Kháng ung thư là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Kháng ung thư là khả năng của tế bào ung thư chống lại tác dụng của thuốc hoặc liệu pháp điều trị, làm giảm hiệu quả điều trị và tăng nguy cơ tái phát. Khái niệm này bao gồm cơ chế sinh học, biến đổi gen và tác động của vi môi trường khối u, giúp dự đoán khả năng thất bại của liệu pháp và tối ưu hóa điều trị.

Kháng ung thư là gì?

Định nghĩa cơ bản

Kháng ung thư (Anticancer resistance) là khả năng của tế bào ung thư hoặc cơ thể chống lại tác dụng của thuốc, liệu pháp hóa trị, xạ trị hoặc các phương pháp điều trị khác, dẫn đến giảm hiệu quả điều trị và nguy cơ tái phát cao. Hiện tượng này có thể xuất hiện ngay từ đầu điều trị, gọi là kháng tự nhiên, hoặc phát triển trong quá trình tiếp xúc với thuốc, gọi là kháng mắc phải.

Kháng ung thư là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của các liệu pháp điều trị ung thư. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lựa chọn thuốc, liều lượng và kết hợp liệu pháp, đồng thời tăng nhu cầu nghiên cứu các chiến lược vượt qua kháng. Hiểu rõ kháng ung thư giúp cải thiện kết quả điều trị và giảm nguy cơ tái phát hoặc tiến triển bệnh.

Việc nghiên cứu kháng ung thư không chỉ tập trung vào tế bào ung thư mà còn liên quan đến môi trường vi mô xung quanh khối u, bao gồm mạch máu, tín hiệu viêm và tương tác với các tế bào miễn dịch. Tất cả những yếu tố này cùng nhau quyết định khả năng tồn tại và phát triển của tế bào kháng thuốc, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.

Phân loại kháng ung thư

Kháng ung thư có thể được phân loại dựa trên cơ chế, phạm vi tác động và loại thuốc mà tế bào khối u kháng lại. Phân loại giúp định hướng chiến lược điều trị và phát triển thuốc mới.

  • Kháng đa thuốc (Multidrug resistance - MDR): Tế bào ung thư chống lại nhiều loại thuốc khác nhau, bao gồm cả thuốc mới và cũ, thường liên quan đến hoạt động của protein bơm thuốc như P-glycoprotein.
  • Kháng chọn lọc: Tế bào chỉ kháng một loại thuốc hoặc nhóm thuốc cụ thể, cơ chế thường liên quan đến đột biến gen mục tiêu hoặc giảm hấp thu thuốc.
  • Kháng nguyên phát sinh: Xuất hiện trong quá trình điều trị do biến đổi gen hoặc biểu hiện protein liên quan đến thuốc, dẫn đến giảm nhạy cảm với liệu pháp hiện tại.

Bảng phân loại kháng ung thư cơ bản:

Loại kháng Cơ chế chính Ví dụ
Kháng đa thuốc (MDR) Protein bơm thuốc P-glycoprotein, tăng loại bỏ thuốc khỏi tế bào Kháng nhiều loại thuốc hóa trị như doxorubicin, vincristine
Kháng chọn lọc Đột biến gen mục tiêu hoặc giảm hấp thu thuốc Kháng methotrexate hoặc tamoxifen
Kháng phát sinh Thay đổi biểu hiện protein liên quan đến thuốc, điều chỉnh tín hiệu apoptosis Kháng 5-fluorouracil trong quá trình điều trị lâu dài

Cơ chế kháng ung thư

Kháng ung thư phát triển thông qua nhiều cơ chế sinh học và phân tử. Một cơ chế phổ biến là tăng hoạt động của các protein bơm thuốc, giúp loại bỏ thuốc ra khỏi tế bào trước khi thuốc tác động lên mục tiêu. Protein P-glycoprotein là ví dụ điển hình, làm giảm nồng độ nội bào của nhiều loại thuốc hóa trị.

Các cơ chế khác bao gồm:

  • Biến đổi enzym chuyển hóa thuốc, làm giảm tác dụng của thuốc trong tế bào.
  • Đột biến gen mục tiêu hoặc thay đổi con đường tín hiệu apoptosis, khiến tế bào khó bị tiêu diệt.
  • Thay đổi môi trường vi mô khối u, bao gồm giảm oxy hóa, tăng acid hóa và tín hiệu viêm, giúp tế bào ung thư tồn tại và phát triển.

Biểu diễn sự bơm thuốc ra khỏi tế bào theo mô hình đơn giản: Cin(t)=C0ektvới k laˋ ha˘ˋng soˆˊ bơm thuoˆˊc C_{in}(t) = C_0 e^{-k t} \quad \text{với } k \text{ là hằng số bơm thuốc} Tốc độ bơm thuốc quyết định nồng độ nội bào, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị.

Nguyên nhân kháng ung thư

Nguyên nhân kháng ung thư bao gồm sự xuất hiện đột biến gen, thay đổi biểu hiện protein và tác động của vi môi trường khối u. Kháng cũng có thể phát triển do phơi nhiễm liên tục với thuốc ở liều không đủ hoặc không đều, dẫn đến chọn lọc tế bào kháng thuốc.

Các yếu tố góp phần kháng thuốc:

  • Đột biến gen liên quan đến mục tiêu thuốc hoặc tín hiệu apoptosis.
  • Thay đổi protein vận chuyển và enzyme chuyển hóa thuốc.
  • Vi môi trường khối u nghèo oxy, acid hóa hoặc tăng tín hiệu viêm.
  • Lựa chọn tự nhiên của tế bào kháng thuốc trong quá trình điều trị dài hạn.

Hiểu rõ nguyên nhân kháng ung thư là cơ sở để phát triển chiến lược điều trị kết hợp, cải thiện thuốc mới và dự đoán khả năng thất bại của liệu pháp hiện tại.

Ảnh hưởng của kháng ung thư

Kháng ung thư làm giảm hiệu quả của các liệu pháp điều trị, gây khó khăn trong kiểm soát và loại bỏ khối u. Nó dẫn đến nguy cơ tái phát, tiến triển bệnh nhanh và tăng tỷ lệ tử vong. Bệnh nhân mắc các dạng khối u kháng thuốc thường cần sử dụng các liệu pháp thay thế hoặc kết hợp, làm tăng chi phí và thời gian điều trị.

Kháng ung thư cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Khi các tế bào khối u phát triển khả năng kháng, thử nghiệm lâm sàng có thể không phản ánh đúng hiệu quả của thuốc, gây thách thức cho quá trình phê duyệt và triển khai liệu pháp.

Phương pháp phát hiện kháng ung thư

Phát hiện kháng ung thư dựa trên xét nghiệm in vitro, mô hình động vật, phân tích gene và protein. Các phương pháp giúp xác định mức độ kháng thuốc và cơ chế kháng, từ đó định hướng chiến lược điều trị.

Các kỹ thuật phổ biến:

  • Nuôi cấy tế bào ung thư và thử tác động của thuốc để đánh giá khả năng sống sót.
  • Phân tích biểu hiện protein bơm thuốc như P-glycoprotein để xác định cơ chế kháng đa thuốc.
  • Giải trình tự gene để phát hiện đột biến liên quan đến mục tiêu thuốc và các tín hiệu apoptosis.
  • Xét nghiệm tương tác thuốc-tế bào và phân tích vi môi trường khối u.

Chiến lược vượt qua kháng ung thư

Các chiến lược vượt qua kháng ung thư tập trung vào giảm khả năng tế bào ung thư chống lại thuốc hoặc tăng hiệu quả của liệu pháp hiện tại. Một số phương pháp gồm:

  • Sử dụng thuốc ức chế protein bơm thuốc, giúp giữ nồng độ thuốc nội bào cao hơn.
  • Kết hợp nhiều loại thuốc hoặc liệu pháp đồng thời (combination therapy) để giảm khả năng phát triển kháng.
  • Phát triển thuốc nhắm mục tiêu gen hoặc protein đặc hiệu của tế bào ung thư kháng thuốc.
  • Điều chỉnh môi trường vi mô khối u, ví dụ cải thiện oxy hóa hoặc giảm pH bất lợi.

Bảng minh họa các chiến lược vượt qua kháng thuốc:

Chiến lược Cơ chế Ví dụ ứng dụng
Ức chế protein bơm thuốc Giữ nồng độ thuốc nội bào Verapamil, Tariquidar kết hợp với hóa trị
Liệu pháp kết hợp Giảm chọn lọc tế bào kháng Hóa trị đa thuốc kết hợp thuốc nhắm mục tiêu
Thuốc nhắm mục tiêu Nhắm gen hoặc protein đặc hiệu Imatinib cho BCR-ABL khối u kháng thuốc
Điều chỉnh môi trường vi mô Thay đổi pH, oxy hóa Kết hợp liệu pháp cải thiện oxy hóa khối u

Ứng dụng trong y học và nghiên cứu

Nghiên cứu kháng ung thư giúp hiểu cơ chế thất bại của điều trị, phát triển thuốc mới và cá thể hóa liệu pháp. Thông tin về kháng thuốc hỗ trợ bác sĩ lựa chọn liệu pháp phù hợp, tối ưu hóa liều lượng và dự phòng tái phát.

Các nghiên cứu còn tập trung vào phát triển biomarker dự đoán khả năng kháng thuốc, từ đó điều chỉnh kế hoạch điều trị. Công nghệ sinh học, giải trình tự gene, và mô hình 3D của khối u giúp đánh giá và vượt qua kháng thuốc một cách chính xác hơn.

Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại National Cancer Institute - Drug Resistance.

Thách thức và xu hướng nghiên cứu

Thách thức bao gồm tính đa dạng của cơ chế kháng, khả năng biến đổi nhanh chóng của tế bào ung thư và hạn chế trong mô hình nghiên cứu. Sự khác biệt sinh lý giữa tế bào nuôi cấy, mô hình động vật và con người cũng làm phức tạp việc dự đoán hiệu quả thuốc.

Xu hướng hiện nay là sử dụng công nghệ gen, liệu pháp nhắm mục tiêu, mô hình 3D khối u và trí tuệ nhân tạo để dự đoán và vượt qua kháng ung thư. Các chiến lược cá thể hóa liệu pháp dựa trên biểu hiện gene và protein của khối u giúp tối ưu hóa kết quả điều trị, giảm tác dụng phụ và hạn chế tái phát.

Tài liệu tham khảo

  1. National Cancer Institute. Drug Resistance in Cancer.
  2. Holohan, C., Van Schaeybroeck, S., Longley, D.B., Johnston, P.G. "Cancer drug resistance: an evolving paradigm." Nat Rev Cancer, 2013, 13:714–726.
  3. Gottesman, M.M. "Mechanisms of cancer drug resistance." Annual Review of Medicine, 2002, 53:615–627.
  4. Vasan, N., Baselga, J., Hyman, D.M. "A view on drug resistance in cancer." Nature, 2019, 575:299–309.
  5. U.S. Food and Drug Administration. Cancer Drug Resistance Resources.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kháng ung thư:

Khuếch đại MET dẫn đến kháng Gefitinib trong ung thư phổi thông qua kích hoạt tín hiệu ERBB3 Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 316 Số 5827 - Trang 1039-1043 - 2007
Các ức chế kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) như gefitinib và erlotinib là các phương pháp điều trị hiệu quả cho ung thư phổi với các đột biến kích hoạt EGFR, nhưng các khối u này luôn phát triển khả năng kháng thuốc. Tại đây, chúng tôi mô tả một dòng tế bào ung thư phổi nhạy cảm với gefitinib đã phát triển khả năng kháng gefitinib do sự khuếch đại trọng tâm c...... hiện toàn bộ
#EGFR #Gefitinib #Erlotinib #MET khuếch đại #kháng thuốc #ung thư phổi #tín hiệu ERBB3 #ERBB3 (HER3) #PI3K #các thụ thể họ EGFR/ERBB.
Điều hòa quá trình lành vết thương bằng các yếu tố tăng trưởng và cytokine Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 83 Số 3 - Trang 835-870 - 2003
Werner, Sabine và Richard Grose. Điều hòa quá trình lành vết thương bằng các yếu tố tăng trưởng và cytokine. Physiol Rev 83: 835–870, 2003; doi:10.1152/physrev.00032.2002.—Quá trình lành vết thương trên da là một quá trình phức tạp bao gồm đông máu, viêm nhiễm, hình thành mô mới và cuối cùng là tái tạo mô. Quá trình này đã được mô tả rõ ràng ở cấp độ mô học, nhưng các gen điều tiết sự hồi ...... hiện toàn bộ
#Yếu tố tăng trưởng #cytokine #quá trình lành vết thương #di truyền học #chuột biến đổi gen #nghiên cứu biểu hiện #kháng thể trung hòa #viêm nhiễm #tái tạo mô #hồi phục da
Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng về Việc Sử dụng Chất kháng khuẩn cho Bệnh Nhân Ung thư bị Thiếu máu Bạch cầu: Cập nhật năm 2010 của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 4 - Trang e56-e93 - 2011
Tóm tắtTài liệu này cập nhật và mở rộng Hướng dẫn về Sốt và Thiếu máu Bạch cầu của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) được công bố năm 1997 và lần đầu được cập nhật vào năm 2002. Hướng dẫn này được tạo ra nhằm hỗ trợ việc sử dụng các tác nhân kháng khuẩn trong việc quản lý bệnh nhân bị ung thư có triệu chứng sốt và thiếu máu bạch cầu do hoá trị liệu gây ra.... hiện toàn bộ
Axit béo chuỗi ngắn và chức năng ruột kết con người: Vai trò của tinh bột kháng và polyme không phải tinh bột Dịch bởi AI
Physiological Reviews - Tập 81 Số 3 - Trang 1031-1064 - 2001
Tinh bột kháng (RS) là tinh bột và các sản phẩm tiêu hoá trong ruột non đi vào ruột già. Điều này xảy ra vì nhiều lý do bao gồm cấu trúc hóa học, nấu chín thực phẩm, biến đổi hóa học và quá trình nhai thức ăn. Vi khuẩn đường ruột ở người lên men RS và polyme không phải tinh bột (NSP; thành phần chính của chất xơ thực phẩm) thành các axit béo chuỗi ngắn (SCFA), chủ yếu là axetat, propionat ...... hiện toàn bộ
#tinh bột kháng #polyme không phải tinh bột #axit béo chuỗi ngắn #chức năng ruột kết #butyrate #prebiotic #vi khuẩn đường ruột #ung thư đại tràng
Cách ly các kháng thể đơn dòng đặc hiệu cho sản phẩm gen tiền ung thư c-myc của người. Dịch bởi AI
Molecular and Cellular Biology - Tập 5 Số 12 - Trang 3610-3616 - 1985
Sáu kháng thể đơn dòng đã được tách chiết từ chuột được miễn dịch với các kháng nguyên peptide tổng hợp, có trình tự được lấy từ sản phẩm của gen c-myc ở người. Năm trong số các kháng thể này kết tụ p62c-myc từ các tế bào của người, và ba trong số năm kháng thể này cũng nhận diện sản phẩm gen c-myc ở chuột. Không có kháng thể nào phát hiện được protein p110gag-myc ở gà. Tất cả sáu kháng th...... hiện toàn bộ
Miễn Dịch Thụ Động Chống Lại Cachectin/Yếu Tố Hoại Tử Khối U Bảo Vệ Chuột Khỏi Tác Động Gây Tử Vong Của Nội Độc Tố Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 229 Số 4716 - Trang 869-871 - 1985
\n Một loại kháng huyết thanh polyclonal rất cụ thể từ thỏ, nhắm vào cachectin/yếu tố hoại tử khối u (TNF) ở chuột, đã được chuẩn bị. Khi chuột BALB/c được miễn dịch thụ động bằng kháng huyết thanh hoặc globulin miễn dịch tinh khiết, chúng được bảo vệ khỏi tác động gây tử vong của nội độc tố lipopolysaccharide do Escherichia coli sản xuất. Tác dụng phòng ngừa phụ...... hiện toàn bộ
#cachectin #yếu tố hoại tử khối u #miễn dịch thụ động #kháng huyết thanh #nội độc tố #E. coli #hiệu quả bảo vệ #động vật gặm nhấm #liều gây tử vong #trung gian hóa học.
Tăng trưởng toàn cầu và sự hội tụ địa lý trong tiêu thụ kháng sinh từ năm 2000 đến 2015 Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 115 Số 15 - 2018
Ý nghĩa Kháng kháng sinh, do tiêu thụ kháng sinh gây ra, đang trở thành một mối đe dọa sức khỏe toàn cầu ngày càng tăng. Báo cáo của chúng tôi về việc sử dụng kháng sinh ở 76 quốc gia trong 16 năm qua cung cấp một đánh giá toàn diện và cập nhật về xu hướng tiêu thụ kháng sinh trên toàn cầu. Chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ tiêu thụ kháng sinh ở các quốc gia...... hiện toàn bộ
#kháng sinh #kháng kháng sinh #tiêu thụ kháng sinh #sức khỏe toàn cầu #quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
CHỨNG MINH CÁC KHÁNG NGUYÊN ĐẶC HIỆU TUMOR TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG Ở NGƯỜI QUA CÁC KỸ THUẬT MIỄN DỊCH HỌC VÀ HẤP THỤ Dịch bởi AI
Journal of Experimental Medicine - Tập 121 Số 3 - Trang 439-462 - 1965
Hai phương pháp đã được sử dụng để chứng minh sự hiện diện của các kháng nguyên đặc hiệu tumor trong các khối u tuyến (adenocarcinoma) của đại tràng người: (a) thỏ được tiêm chủng bằng các chiết xuất từ các khối u đại tràng tổng hợp, và huyết thanh kháng ung thư được tạo ra đã được hấp thụ bằng chiết xuất tổng hợp từ đại tràng người bình thường và các thành phần máu của người; (b) thỏ mới ...... hiện toàn bộ
Khai thác sinh học cho vi sinh vật nội sinh và các sản phẩm thiên nhiên của chúng Dịch bởi AI
Microbiology and Molecular Biology Reviews - Tập 67 Số 4 - Trang 491-502 - 2003
TÓM TẮT Vi sinh vật nội sinh được tìm thấy trong hầu hết các loài thực vật trên Trái đất. Những sinh vật này cư trú trong các mô sống của cây chủ và thiết lập nhiều mối quan hệ khác nhau, từ cộng sinh đến hơi bệnh khuẩn. Nhờ vai trò đóng góp của chúng cho cây chủ, vi sinh vật nội sinh có khả năng tạo ra một loạt các chất có tiềm n...... hiện toàn bộ
#vi sinh vật nội sinh #sản phẩm thiên nhiên #cộng sinh #kháng sinh #thuốc chống nấm #chất ức chế miễn dịch #hợp chất chống ung thư #phân lập #cấy vi sinh vật #tinh chế #đặc tính hóa #y học hiện đại #nông nghiệp #công nghiệp
Hệ Vi sinh Đường ruột Điều chỉnh Hiệu quả Miễn dịch Kháng Ung thư của Cyclophosphamide Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 342 Số 6161 - Trang 971-976 - 2013
Vi sinh vật đường ruột đóng vai trò trong điều trị hiệu quả Vi sinh vật đường ruột đã được xác định là có liên quan đến sự phát triển của một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, nhưng - vì vai trò quan trọng của cư dân đường ruột trong việc trao đổi chất - chúng cũng có thể điều chỉnh hiệu quả của một số phương pháp điều trị ung thư. ...... hiện toàn bộ
#Vi sinh vật đường ruột #miễn dịch #ung thư #cyclophosphamide #oxaliplatin #phản ứng miễn dịch thích nghi #liệu pháp miễn dịch #hóa trị liệu #CpG oligonucleotides #khối u
Tổng số: 672   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10